1. Khái niệm bệnh trầm cảm: là một bệnh rối loạn cảm xúc biểu hiện lâm sàng là một trạng thái
cảm xúc buồn rầu, chán chường, u uất. Bệnh có thể xẩy ra ở mọi lứa tuổi nhưng
hay gặp nhất ở tuổi từ 18-45,phụ nữ mắc nhiều hơn nam giới. Theo tổ chức y tế
thế giới bệnh trầm cảm cướp đi mỗi năm 850.000 mạng người. Đến năm 2020
trầm cảm là căn bệnh xếp thứ 2 trong số những căn bệnh phổ biến toàn cầu với
121 triệu người mắc bệnh nhưng chỉ có 25% số đó được điều trị kịp thời và đúng
phương pháp. Tỷ lệ mắc bệnh trầm cảm rõ rệt chiếm khoảng
3-5% dân số…
2. Triệu chứng lâm sàng bệnh trầm cảm.
a. Khí sắc giảm. Vẻ mặt buồn rầu, nét mặt của họ trở nên đơn điệu, ánh mắt chậm
chạp, lơ đãng.
b. Giảm hoặc mất sự quan tâm thích thú. Những thích thú trước đây của bệnh nhân bị giảm hoặc mất. Ví dụ
trước bệnh nhân rất thích xem bóng đá, đi chợ mua sắm thì bây giờ họ không
thích nữa.
c. Người mệt mỏi. Họ rất khó khăn để khởi động một công việc nào đó, dù những công
việc nhỏ nhất. ví dụ buổi sáng ngủ dậy việc vệ sinh cá nhân như đáng răng sửa
mặt đối với họ cũng trở nên nặng nhọc.
d. Giảm tính tự trọng và lòng tự tin. Người bệnh mất tự tin vào bản thân và họ cảm thấy thất bại trong
cuộc sống.
e. Nhìn tương lai ảm đạm bi quan. Họ cảm thấy nảm lòng về tương lai và không có gì mong đợt ở tương
lai cả. Con người sống được là họ cảm thấy cuộc đời có ý nghĩa, có tương lai.
Nhưng với bệnh nhân trầm cảm tương lai họ là một mầu xám vì vậy họ hay tìm đến
cái chết.
f. Giảm sự tập trung chú ý. Khó suy nghĩ, khó tập trung vào một việc nào đó, khó đưa ra những
quyết định dù là những quyết định nhỏ nhất ví dụ đi chợ mua gì cho bữa tối…
người bệnh cũng rất khó khăn để đưa ra quyết định.
g. Ý tưởng bị tội và không xứng đáng. Người bệnh có cảm giác vô dụng hoặc tội lỗi. Họ luôn nghĩ mình đã
làm hỏng mọi việc. và họ đã trở thành gánh nặng cho gia đình, cơ quan và xã
hội. họ còn phóng đại những sai lầm nhỏ trước đây. và họ luôn luôn tự trách bản
thân mình.
h. Có ý tưởng và hành vi tự sát. Hầu hết bệnh nhân trầm cảm đều có những ý nghĩ về cái chết. Nặng
hơn thì họ có ý định tự sát và hành vi tự sát. Họ nghĩ rằng bệnh mình nặng và
họ bi quan về tương lai nên dễ tìm đến cái chết để tự giải thoát cho mình.
i. Rối loạn giấc ngủ. Đa số bệnh nhân trầm cảm có triệu chứng mất ngủ. Bệnh nhân thường mất
ngủ giữa giấc. nghĩa là tỉnh ngủ vào ban đêm và khó ngủ lại được. Mất ngủ là
triệu chứng làm người bệnh suy sụp nhanh nhất và cũng là lý do để họ đi khám
bệnh. Họ thấy đêm rất dài và những suy nghĩ miên man xuất hiện trong họ như một
mối bòng bong. Và những suy nghĩ tiêu cực thường xuất hiện trong những đêm dài
trằn trọc… Hiếm gặp hơn có bệnh nhân trầm cảm thì lại ngủ nhiều họ có thể ngủ
từ 10 đến 12 tiếng mỗi ngày. Nhưng khi ngủ dậy họ thường rất uể oải, mệt mỏi.
k. Ăn uống không ngon miệng. Đa số bệnh nhân trầm cảm mất cảm giác ngon miệng, họ ăn rất ít.
Nhiều bệnh nhân đến bữa ăn đối với họ là một gánh nặng, mặc dù đã rất cố gắng
nhưng họ vẫn ăn được rất ít. Có khoảng 5% bệnh nhân trầm cảm lại tăng cảm giác
ngon miệng, họ ăn nhiều hơn hàng ngày và tăng cân.
3. Nguyên nhân gây bệnh
- Tự phát
- Sang chấn tâm lí
- Mắc bệnh mãn tính
4. Các thể bệnh của trầm cảm
4.1. Trầm cảm ẩn.
Những triệu chứng trầm cảm biểu
hiện bệnh bằng các triệu chứng cơ thể như đau ống tiêu hóa, bệnh nhân hay đi
khám xét về dạ dầy, đại tràng nhiều lần nhưng không phát hiện ra tổn thương ống
tiêu hóa. Bệnh nhân đau vùng trước tim, cảm giác đau rất mơ hồ ở ngực trái và
bệnh nhân đã đi khám tim mạch như siêu âm tim, điện tim nhưng kết quả tim mạch
hoàn toàn bình thường. Bệnh nhân đau xương, đau cơ, đau bả vai, đau tiết niệu
đau sinh dục… cảm giác đau thường mơ hồ, không cố định không đặc trưng cho cơ
quan nào. Bệnh nhân rất lo lắng về bệnh tật, luôn đi khám và điều trị ở nhiều
chuyên khoa khác nhau như tim mạch, tiết niệu, tiêu hóa, thần kinh, xương khớp
nhưng bệnh không thuyên giảm với những điều trị đặc hiệu của những chuyên khoa
này. Dần dần người bệnh mất niềm tin vào thầy thuốc, mặc dù trong lòng rất lo
lắng và rất muốn đi chữa bệnh.
4.2. Trầm cảm có loạn thần (trầm cảm paranoid).
Đây là một thể trầm cảm nặng.
Cùng với những triệu chứng của trầm cảm đã mô tả ở trên bệnh nhân còn có hoang
tưởng và ảo giác kèm theo. Bệnh nhân thường có hoang tưởng nghi bệnh và hoang
tưởng tự buộc tội.
4.3. Trầm cảm ở người cao tuổi.
4.3. Trầm cảm ở người cao tuổi.
ở người cao tuổi trầm cảm có thể kèm theo rối loạn nhận thức. Như
rối loạn chú ý, rối loạn trí nhớ. Bệnh nhân thường quên nhiều đặc biệt là quên
những sự việc mới xẩy ra (giảm trí nhớ gần), còn gọi là mất trí giả. Khi bệnh
nhân được điều trị thì trí nhớ hồi phục hoàn toàn. Bệnh nhân có thể có hoang
tưởng nghi bệnh, họ cho rằng mình bị bệnh nặng, bệnh nan y như ung thư, xơ gan,
bệnh tim mạch nặng…
4.4. Trầm cảm ở người vị thành niên.
Theo tổ chức y tế thế giới lứa
tuổi vị thành niên là từ 10-19 tuổi.
Các triệu chứng trầm cảm ở người vị thành niên cũng giống như người lớn nhưng có một vài điểm khác biệt sau.
Các triệu chứng trầm cảm ở người vị thành niên cũng giống như người lớn nhưng có một vài điểm khác biệt sau.
+ Cảm xúc thường bị kích thích (chứ không
trầm) vẻ mặt bệnh nhân cáu giận.. Khả năng kiềm chế cảm xúc rất thấp vì vậy rất
dễ nổi khùng trước một kích thích không vừa ý dù là rất nhỏ.
+ Mất ngủ nhiều, có thể thức trắng đêm nên
bệnh nhân dễ lạm dụng game, internet. Người bệnh thường lang thang trên mạng
suốt đêm.
+ Mệt mỏi thường xuyên.
+ Khó tập trung chú ý, trí nhớ kém vì vậy
học hành thường giảm sút.
+ Hay có ý định và hành vi tự sát.
5. Chẩn đoán. Khi bệnh nhân có từ 5 triệu chứng được mô tả ở trên và kéo dài
trong 2 tuần lễ thì bệnh nhân được chẩn đoán là trầm cảm. Nhưng nếu bệnh nhân
có ý tưởng và hành vi tự sát thì thời gian không cần đến 2 tuần.
6. Điều trị. Bệnh nhân được dùng thuốc chống trầm cảm, kết hợp với thuốc an thần, thuốc giải lo âu.
6. Điều trị. Bệnh nhân được dùng thuốc chống trầm cảm, kết hợp với thuốc an thần, thuốc giải lo âu.
Tất cả các bệnh nhân trầm cảm
đều có thể có ý tưởng và hành vi tự sát. Vì vậy việc theo dõi bệnh nhân chặt
chẽ trong 2 tuần đầu điều trị là rất quan trọng. Vì phải cần ít nhất từ 2-3
tuần thì thuốc chống trầm cảm mới có tác dụng và mới cải thiện được triệu chứng
trầm cảm của bệnh nhân.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét